top of page

QUY TRÌNH NỘP ĐƠN KIỆN KHI KHÔNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Quy trình nộp đơn kiện khi không hòa giải tranh chấp đất đai là một cơ chế pháp lý tại Việt Nam. Nó cho phép cá nhân hoặc tổ chức đưa vụ việc ra tòa khi cơ quan chức năng không tiến hành hòa giải theo quy định. Bài viết sau đây sẽ đi sâu vào các tình huống cần hòa giải và các bước để khởi kiện nếu hòa giải bị bỏ qua.


Dấu hiệu cho thấy sự thiếu thiện chí hòa giải trong tranh chấp đất đai

Khi có ý định khởi kiện về việc cơ quan hành chính không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai theo luật định, khách hàng cần trang bị kiến thức về các cơ sở pháp lý liên quan đến trách nhiệm này. Việc xác định đúng vi phạm sẽ là nền tảng vững chắc để bảo vệ quyền lợi và hướng đến kết quả thắng kiện.


Quy định về các loại tranh chấp đất đai phải trải qua hòa giải ở cấp xã

Căn cứ theo khoản 2 Điều 236 của Luật Đất đai năm 2024, một quy định rõ ràng được đặt ra là trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành giải quyết các tranh chấp đất đai được liệt kê tại điều luật này, các bên liên quan buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất đang tranh chấp.


Thêm vào đó, Khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP cũng nhấn mạnh rằng, đối với những tranh chấp về việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa trải qua quá trình hòa giải tại UBND cấp xã, phường, thị trấn theo đúng quy định, thì sẽ bị coi là chưa đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.


Việc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp là một bước đi bắt buộc đối với loại tranh chấp này. Nếu bỏ qua bước này, các bên sẽ không có quyền yêu cầu tòa án giải quyết hoặc đề nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện can thiệp.


Tuy nhiên, đối với các tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất, chẳng hạn như tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, hoặc các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán..., thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không được xem là một điều kiện cần và đủ để khởi kiện vụ án. Do đó, trong những trường hợp này, việc tiến hành hòa giải tại cơ sở là không bắt buộc.


Những yếu tố cốt lõi xác định sự thiếu thiện chí hòa giải trong tranh chấp đất đai

Hiện nay, luật chưa có điều khoản riêng biệt quy định về căn cứ để khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 105 Luật Tố tụng hành chính 2015, cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện hành vi hành chính nếu không đồng ý hoặc đã khiếu nại mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại.


Thêm vào đó, khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 cho phép người dân khiếu nại, khởi kiện các hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai. Vì vậy, hành vi từ chối hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND xã có thể là đối tượng để người dân thực hiện quyền khiếu nại nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.


Các căn cứ thường được viện dẫn khi khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:


Dấu hiệu cho thấy sự thiếu thiện chí hòa giải trong tranh chấp đất đai
Dấu hiệu cho thấy sự thiếu thiện chí hòa giải trong tranh chấp đất đai

Tiếp nhận đơn hòa giải nhưng không có động thái xử lý

Sau khi cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã nhận đơn yêu cầu hòa giải (thông qua biên nhận hoặc phiếu báo phát), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai vẫn không được tiến hành theo quy định.


Hết thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai theo luật định

Theo điểm c khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Nếu quá thời hạn này mà việc hòa giải vẫn chưa được tổ chức, các bên tranh chấp có thể thực hiện quyền khởi kiện hoặc khiếu nại.


Hành vi từ chối hòa giải không tuân thủ quy định

Theo điểm a khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, UBND cấp xã có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn hòa giải trong 03 ngày làm việc cho các bên và Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp không thụ lý, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Như vậy, nếu UBND cấp xã từ chối hòa giải mà không tuân thủ quy trình (ví dụ, không có văn bản thông báo) hoặc đưa ra lý do không hợp lệ, đây có thể được xem là căn cứ để khởi kiện.


Chủ ý kéo dài quá trình hòa giải tranh chấp

Trường hợp có chứng cứ chứng minh cơ quan hành chính có hành vi trì hoãn, kéo dài không chính đáng quy trình hòa giải, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, thì đây có thể là một trong những căn cứ để tiến hành khởi kiện.

Để chuẩn bị cho quá trình khởi kiện, việc thu thập và lưu trữ đầy đủ các chứng cứ liên quan đến các căn cứ là vô cùng quan trọng. Quý khách hàng cần giữ lại tất cả các văn bản, biên nhận, thông báo liên quan đến yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.


Khởi kiện hành chính việc không hòa giải tranh chấp đất đai: Trình tự mới nhất

Căn cứ và thời hạn kiện hành vi không hòa giải của Chủ tịch xã (theo Chương IX Luật tố tụng hành chính 2015):


Bước 1: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa

Người khởi kiện tiến hành gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Việc này có thể thực hiện bằng cách nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua đường bưu điện, hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.


Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện tại Tòa

Quy trình xem xét đơn khởi kiện tại Tòa án được thực hiện như sau: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chánh án phân công Thẩm phán. Thẩm phán sau đó có 03 ngày làm việc để xem xét và đưa ra một trong các quyết định: 

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung; 

  • Thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc rút gọn;

  • Chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền;

  • Trả lại đơn cho người khởi kiện (theo khoản 1 Điều 123).


Bước 3: Công tác thụ lý vụ án

Khi Tòa án nhận đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan, Thẩm phán sẽ xem xét thẩm quyền. Nếu thuộc thẩm quyền, người khởi kiện sẽ được thông báo nộp tạm ứng án phí (trừ trường hợp miễn). Người khởi kiện có 10 ngày để thực hiện và nộp biên lai. Ngày thụ lý là ngày nộp biên lai hoặc ngày thông báo thụ lý (với trường hợp miễn). Tòa án sẽ thông báo thụ lý bằng văn bản cho các bên và Viện kiểm sát trong 03 ngày làm việc, đồng thời công khai trên Cổng thông tin điện tử (nếu có).


Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Giai đoạn chuẩn bị xét xử kéo dài tối đa 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc gặp trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án có quyền gia hạn thêm một lần, nhưng không quá 02 tháng.

Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn này, bao gồm: 

  1. Lập hồ sơ vụ án; 

  2. Yêu cầu đương sự cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ; 

  3. Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ; 

  4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; 

  5. Tổ chức phiên họp kiểm tra chứng cứ và đối thoại (trừ các trường hợp đặc biệt); 

  6. Đưa ra một trong các quyết định: Đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.


Bước 5: Tiến hành phiên tòa sơ thẩm

Theo Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Tòa án có 20 ngày kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử để mở phiên tòa. Thời hạn này có thể được kéo dài tối đa 30 ngày nếu có lý do chính đáng.

Sau khi phiên tòa kết thúc, trong vòng 03 ngày làm việc, các đương sự sẽ nhận được trích lục bản án từ Tòa án.

Trong vòng 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án có trách nhiệm cấp và gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị là 30 ngày mà không có đơn nào được nộp, Tòa án sẽ cấp và gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cơ quan quản lý cấp trên của người bị kiện.


Bước 6: Thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị (tùy trường hợp)

Điều 206 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rằng đương sự hoặc người đại diện hợp pháp có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.


Quy định về thời hiệu khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Theo khoản 1 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện là giới hạn thời gian mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Quá thời hạn này, quyền khởi kiện sẽ không còn.


Điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định cụ thể thời hiệu khởi kiện là 01 năm, tính từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trong bối cảnh này, đó là 01 năm kể từ ngày UBND từ chối hòa giải, hoặc khi hết thời hạn hòa giải theo luật mà UBND không tiến hành hòa giải, hoặc từ thời điểm người dân nhận ra hành vi cố ý kéo dài quá trình hòa giải và có bằng chứng xác thực.


Cần lưu ý rằng, nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác khiến người khởi kiện không thể khởi kiện trong thời hạn luật định, thì khoảng thời gian có sự kiện đó sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện.


Xác định thẩm quyền của Tòa án đối với đơn kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Luật Đất đai 2024 (khoản 2 Điều 235) quy định trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã. Luật Tố tụng Hành chính 2015 (khoản 1 Điều 31) xác định Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các khiếu kiện quyết định, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng địa bàn hành chính.


Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các khiếu kiện hành chính liên quan đến vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp xã, cụ thể là: khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải; khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu; và khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu về việc không tổ chức hòa giải của Chủ tịch UBND cấp xã.


Cần đặc biệt lưu ý đến dự thảo về việc thành lập Tòa án khu vực theo Kết luận 130-KL/TW, theo đó mô hình Tòa án nhân dân cấp huyện có thể sẽ được thay thế bằng Tòa án cấp khu vực.


Theo khoản 2 Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015, người khởi kiện phải cung cấp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn để chứng minh sự xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp có lý do khách quan khiến việc nộp đầy đủ không thể thực hiện, người khởi kiện cần nộp những tài liệu, chứng cứ hiện có và sẽ phải tự bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.


Các giấy tờ, tài liệu cần có trong hồ sơ khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Một bộ hồ sơ khởi kiện hoàn chỉnh và tuân thủ đúng quy định là điều kiện tiên quyết để Tòa án thụ lý vụ án. Do đó, người dân cần cẩn trọng chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ và soạn thảo đơn khởi kiện theo đúng yêu cầu của pháp luật. Luật Tố tụng Hành chính 2015, tại khoản 1 Điều 117, quy định rằng khi tiến hành khởi kiện vụ án hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân bắt buộc phải làm đơn khởi kiện theo các nội dung được quy định tại Điều 118 của Luật này.


Văn bản khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, đơn khởi kiện phải chứa đựng các thông tin sau: 

  • Thời gian làm đơn;

  • Tên Tòa án nhận đơn; 

  • Thông tin chi tiết (tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, email) của các bên liên quan (người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan); 

  • Nội dung hoặc diễn biến tóm tắt của quyết định/hành vi hành chính; 

  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); 

  • Yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì; 

Cam kết không đồng thời khiếu nại; 

Và phải được lập theo mẫu số 01-HC của Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.


Hồ sơ chứng cứ kèm theo

Theo khoản 2 Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015, người khởi kiện phải cung cấp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn để chứng minh sự xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp có lý do khách quan khiến việc nộp đầy đủ không thể thực hiện, người khởi kiện cần nộp những tài liệu, chứng cứ hiện có và sẽ phải tự bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Các tài liệu cần thiết có thể bao gồm: 

  • Bản sao CCCD/Hộ chiếu; 

  • Đơn yêu cầu hòa giải; 

  • Các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc các quyền, lợi ích liên quan đến tranh chấp; 

  • Bằng chứng về việc Chủ tịch UBND không tổ chức hòa giải hoặc thực hiện không đúng thủ tục (như phiếu nhận đơn, vận đơn bưu điện, văn bản từ chối, văn bản nhắc nhở, chứng cứ về sự kéo dài thời gian); 

  • Các tài liệu khác (nếu có).


Lưu ý quan trọng trong quy trình khởi kiện vụ việc không hòa giải đất đai

Để kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai được suôn sẻ, người dân cần chú ý một số điểm. Dưới đây là vài điều cần biết:


Thu Thập và Sắp Xếp Chứng Cứ Chu Đáo

Khi kiện hành chính về chuyện không hòa giải, người khởi kiện phải có nghĩa vụ đưa ra bằng chứng. Bởi vậy, việc mình thu thập và giữ kỹ các giấy tờ chứng minh là điều hết sức cần thiết.


Đảm Bảo Tuân Thủ Chặt Chẽ Quy Trình Tố Tụng

Tố tụng hành chính có nhiều quy tắc riêng biệt mà người dân cần nắm rõ và tuân thủ để tránh trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện hoặc không được tòa án chấp nhận thụ lý. Chẳng hạn, đơn kiện phải được soạn thảo theo mẫu quy định, kèm theo đầy đủ bản sao các tài liệu, chứng cứ liên quan và chứng minh thư của các bên trong vụ kiện.


Yêu cầu Bồi Thường Tương Xứng với Mức Độ Thiệt Hại

Để yêu cầu bồi thường thiệt hại, người dân cần xác định một cách rõ ràng và hợp lý giá trị thiệt hại, phương pháp tính toán và cơ sở pháp lý vững chắc.

Ví dụ, ông A chuẩn bị xây nhà và phát sinh tranh chấp ranh giới đất với ông B trong quá trình đo đạc. Ông A đã gửi đơn yêu cầu hòa giải đến UBND xã. Sau ba tháng, UBND xã không giải quyết hòa giải, đồng thời lại ngăn chặn ông A thay đổi hiện trạng đất (không cho xây dựng). Điều này khiến ông A phải hủy hợp đồng thi công và mất khoản tiền cọc 50 triệu đồng. Ông A đã khởi kiện hành vi không hòa giải của UBND xã và yêu cầu bồi thường 50 triệu đồng.

Theo Điều 7 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng theo quy định tại khoản 2 của điều luật này.

  • Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này.

  • Có mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây ra thiệt hại.


Tham Dự Trọn Vẹn Mọi Phiên Họp và Phiên Tòa

Tham gia đầy đủ các buổi làm việc với lại phiên tòa là điều rất cần thiết. Nếu vắng mặt mà không có lý do gì chính đáng, Tòa có thể quyết định đình chỉ vụ án hoặc xử vắng mặt.


Những câu hỏi thường gặp về thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Danh sách các câu hỏi phổ biến liên quan đến thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã:


Khi muốn khởi kiện vụ án hành chính này, chúng ta cần dự trù những chi phí nào?

Chi phí cơ bản để khởi kiện vụ án hành chính bao gồm: Knh nộp đơn kiện khi không hòa giải tranh chấp đất đai là một cơ chế pháp lý tại Việt Nam. Nó cho phép cá nhân hoặc tổ chức đưa vụ việc ra tòa khi cơ quan chức năng không tiến hành hòa giải theo quy định. Bài viết sau đây sẽ đi sâu vào các tình huống cần hòa giải và các bước để khởi kiện nếu hòa giải bị bỏ qua.


Trong việc chứng minh hành vi không hòa giải, loại bằng chứng nào đóng vai trò then chốt?

Các loại bằng chứng quan trọng nhất để làm sáng tỏ hành vi không hòa giải bao gồm: bản sao đơn yêu cầu hòa giải có xác nhận đã nộp, giấy biên nhận của UBND xã hoặc chứng từ bưu điện chứng minh việc giao nhận đơn, văn bản từ chối hòa giải (nếu có), các văn bản liên lạc, nhắc nhở (nếu có), và bằng chứng về việc quá 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận đơn mà không tiến hành hòa giải.


Nếu người dân thắng kiện trong vụ án này, Tòa án sẽ yêu cầu UBND cấp xã thực hiện những gì?

Khi Tòa án xác định hành vi không hòa giải của UBND cấp xã là trái với quy định pháp luật, Tòa án có thể phán quyết: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người dân; tuyên bố hành vi không hòa giải đó là bất hợp pháp; buộc UBND cấp xã phải tiến hành hòa giải theo đúng quy định của pháp luật; hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu người khởi kiện có yêu cầu và chứng minh được các thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật gây ra).


Trong trường hợp đã quá thời hiệu khởi kiện, liệu có những ngoại lệ nào khác được pháp luật chấp nhận ngoài các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hay không?

Luật Tố tụng Hành chính 2015 chỉ cho phép không tính khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác vào thời hiệu khởi kiện nếu các sự kiện này làm cho người khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện đúng hạn. Ngoài ra, pháp luật không có bất kỳ quy định nào về các trường hợp ngoại lệ khác liên quan đến vấn đề thời hiệu khởi kiện.


Theo quy định, ai là người có nghĩa vụ nộp án phí trong vụ kiện hành chính này?

Theo quy định, nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện, đồng nghĩa với việc người khởi kiện thắng kiện, thì UBND cấp xã (bên bị kiện) sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp Tòa án bác bỏ yêu cầu khởi kiện, tức là người khởi kiện thua kiện, thì người khởi kiện sẽ là người chịu án phí sơ thẩm. Các trường hợp được miễn hoặc giảm án phí sẽ tuân theo các quy định pháp luật về án phí và lệ phí Tòa án.


Hỗ trợ pháp lý từ Luật sư trong thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Luật Long Phan PMT - Cung cấp các dịch vụ tư vấn thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai sau đây: 

  • Tư vấn chuyên sâu về các quy định và điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, giúp khách hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ.

  • Hỗ trợ đánh giá toàn diện vụ việc, tìm kiếm giải pháp tối ưu trước khi khởi kiện, và xác định khả năng thành công của vụ kiện.

  • Thu thập, phân tích kỹ lưỡng các chứng cứ liên quan đến hành vi không hòa giải, đảm bảo hồ sơ vụ kiện vững chắc.

  • Soạn thảo đầy đủ và chính xác đơn khởi kiện cùng các văn bản pháp lý cần thiết.

  • Tính toán và chứng minh thiệt hại một cách hợp lý (nếu có).

  • Đại diện chuyên nghiệp tại mọi giai đoạn tố tụng.

  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục kháng cáo bài bản (nếu cần).

Dịch vụ tư vấn thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai
Dịch vụ tư vấn thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

KẾT LUẬN

Để giải quyết tranh chấp đất đai thông qua con đường khởi kiện hành vi không hòa giải, sự chuẩn bị kỹ lưỡng về chứng cứ và am hiểu pháp luật là điều kiện tiên quyết. Việc xác định cơ sở pháp lý vững chắc, thu thập chứng cứ đầy đủ và đáng tin cậy, tuân thủ chặt chẽ thời hiệu cũng như quy trình tố tụng đóng vai trò sống còn. Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ bạn trong quá trình này, hãy liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn bởi các Luật sư hành chính giàu kinh nghiệm.


Xem thêm: 


 
 
 

Comments


bottom of page